Những điểm mới trên Lexus ES
- Màu sơn mới Black Graphite (223) cho hiệu ứng quang học bắt mắt
- Chính sách bảo hành xe tăng thêm 2 năm
- Hệ thống treo trang bị công nghệ tiên tiến nhất
- Loa Mark Levinson cao cấp
- Màn hình giải trí được cập nhật hệ điều hành hoàn toàn mới
- Gói trang bị nội-ngoại thất F Sport với nhiều chi tiết độc quyền
Ngoại thất Lexus ES: hài hòa giữa sang trọng và lịch lãm
Lexus nổi tiếng với đẳng cấp xa hoa và phong thái chủ tịch từ DNA thiết kế ngoại thất của xe. Có thể thấy ngôn ngữ L-Finesse huyền thoại vẫn được giữ nguyên, nhưng ES mới đã được điều chỉnh lại một vài chi tiết mới để hướng đến đối tượng khách hàng trẻ tuổi hơn, thời thượng hơn.
Hướng mắt về phía đầu xe, lưới tản nhiệt là điểm khác biệt rõ nhất giữa ES mới và các phiên bản tiền nhiệm. Thiết kế kiểu cũ với một dãy các thanh kim loại xếp dọc đã được thay thế bằng các họa tiết vân cá hình chữ “L” đặc trưng.
Riêng phiên bản Lexus ES 300h được ưu ái sử dụng mặt lưới tản nhiệt dạng mắt cáo thể thao, vừa tạo được điểm nhấn khác biệt ở phần đầu xe, vừa đảm bảo được hiệu suất làm mát của động cơ.
Một chi tiết nhỏ đã chứng minh rằng Lexus vẫn luôn lắng nghe khách hàng chính là việc loại bỏ đường viền xanh trên logo xe lai điện. ES 300h giờ đây chỉ còn logo nền đen nguyên bản cùng với chữ “h” ở đuôi xe, viết tắt cho từ “hybrid”.
Đèn xe trên cả 3 phiên bản đều được trang bị hệ thống đèn LED 3 bi tích hợp hệ thống AHS tự động thích ứng. Các camera ở phần đầu xe sẽ thu thập và xử lý thông tin về tình hình giao thông phía trước, đồng thời điều chỉnh góc chiếu và độ sáng của đèn để tránh gây chói cho xe đối diện và triệt tiêu toàn bộ góc chết trên mặt đường.
Thân xe không có quá nhiều sự thay đổi về ngoại hình khi hãng vẫn sử dụng hệ khung gầm tiêu chuẩn GA-K. Tuy nhiên mẫu xe này được tinh chỉnh về vật liệu khung sườn, giảm trọng lượng xe, hạ thấp trọng tâm và đặc biệt, 2 thanh giằng ngang đã được lắp đặt thêm ở đầu và đuôi phiên bản F Sport để giảm độ vặn xoắn thân xe. Có thể thấy các bậc thầy về cơ khí Nhật Bản đã chăm chút cho từng chi tiết để đạt được độ tỉ mỉ về thiết kế và tăng cường hiệu năng vận hành.
Các mẫu xe ES mới nhất được Lexus cập nhật thêm một màu sơn mới – Black Graphite (mã màu 223). So với màu sơn đen tuyền cũ thì Black Graphite đem lại hiệu ứng thị giác cao cấp hơn khi xe được phủ một lớp sơn kim tuyến lấp lánh. Phần thân xe còn được tô điểm thêm 1 logo F Sport độc quyền ở phiên bản thể thao.
Mâm xe là một điểm nhấn để phân biệt các phiên bản xe khác nhau. Ở hai phiên bản là ES 250 và ES 300h, xe được trang bị bộ mâm 18 inch tiêu chuẩn với màu sơn kim loại bóng. Tuy nhiên về tổng quan thì có thể thấy mâm 19 inch đen bóng trên phiên bản ES 250 F Sport là phiên bản mâm đẹp và xứng tầm nhất với kích thước xe.
Đuôi xe được thiết kế với những chi tiết nhận diện thương hiệu đặc trưng. Phần đèn LED hậu với họa tiết 4 chữ L xếp liền kề nhau, đại diện cho tinh thần L-Finesse. Phiên bản F Sport và ES 300h sẽ có thêm phần đuôi vịt để tăng hiệu năng khí động lực học.
Phần viền đuôi xe giữa 2 cụm đèn cũng sẽ khác màu nhau ở các phiên bản khác nhau, với màu kim loại sáng màu cho ES 250, ES 300h và đen bóng cho phiên bản ES 250 F Sport. Xe được trang bị cốp đóng mở điện với chức năng rảnh tay.
Nội thất được chăm chút từng chi tiết nhỏ
Bước vào khoang nội thất, Lexus đã thay đổi khá nhiều những chi tiết trong xe, cả về “phần nhìn” lẫn công năng thực tế.
Màn hình trong xe là một thay đổi được nhiều sự đón nhận nhất. Ở các phiên bản cũ, màn hình giải trí đã hạn chế sự tiện dụng khi cảm giác cảm ứng rất trì trệ và hệ điều hành lỗi thời. Sang phiên bản mới, hệ điều hành tiêu chuẩn đã được cập nhật phiên bản mới nhất, giao diện thân thiện với người dùng hơn và dễ sử dụng hơn.
Tiếp theo là phần da và gỗ nội thất. Có thể nói Lexus vẫn giữ nguyên thần thái ông chủ truyền thống khi phối hợp rất nhiều gỗ và nội thất da trong phần nội thất. Màu nâu da bò có lẽ là màu nội thất được chuộng nhất. Xe được ốp gỗ trên vô lăng và các bệ tỳ tay.
Riêng phiên bản F Sport, nội thất xe có thêm tùy chọn màu trắng và màu đỏ thể thao và bệ tỳ tay được ốp nhôm mài nhám. Về chất lượng da thì ghế ngồi Lexus ES được bọc 3 loại da khác nhau tùy phiên bản: F-Sport Synthetic, semi-aniline và da cao cấp tiêu chuẩn.
Cuối cùng phải kể đến hàng ghế sau xe, nơi mà chuẩn mực về sự tiện nghi đã được Lexus đưa lên một tầm cao mới. Ghế hành khách trên Lexus ES được ví như một chiếc sofa, khi bạn có thể hoàn toàn cảm nhận được sự êm ái từ chất liệu và sự thoải mái từ không gian. Cảm giác sẽ giống hệt như khi bạn ngả lưng trên chiếc ghế quen thuộc tại nhà. Mẫu xe Lexus ES sở hữu khoảng cách trần thoải mái, chỗ để chân rộng rãi và độ ngả ghế khá phù hợp, giúp tăng độ tiện nghi trên những chuyến hành trình dài.
Một sự khác biệt với các đối thủ sedan cao cấp khác là Lexus giữ nguyên sự tối giản về nội thất. Hãng chuộng việc khai thác triệt để các nút bấm vật lý hơn là việc trang bị hàng loạt màn hình cảm ứng khắp mọi nơi trên xe, làm hàng khách bị “ngộp” về công nghệ.
Xe cũng có thể lấy ánh sáng tự nhiên từ cửa sổ trời đơn để tăng độ thoáng cho không gian bên trong. Ngoài ra, hàng ghế sau còn được trang bị 2 hàng rèm cửa ở kính cửa sau và trụ C, 1 rèm cửa chỉnh điện ở sau xe để tăng sự riêng tư cho hành khách.
Tiện nghi – Nhiều tính năng cạnh tranh
Nổi bật nhất vẫn là chất lượng âm thanh và khả năng cách âm hoàn hảo của Lexus. Xe được trang bị độc quyền hệ thống âm thanh Mark Levinson 17 loa trên phiên bản Lexus ES 300h. Cửa kính xe là loại cửa 2 lớp, cùng với lớp vật liệu cách âm cao cấp ở thân xe, giúp triệt tiêu hoàn toàn những âm thanh môi trường ngoài.
Về hệ thống giải trí, xe được tích hợp Apple Carplay/Android Auto không dây vào màn hình cảm ứng 12.3 inch. Xe còn được tích hợp thêm cổng USB, kết nối Bluetooth, sạc không dây, cổng type-C. Tính năng đầu đọc DVD đã được loại bỏ do nhu cầu người dùng đã thay đổi sang việc nghe nhạc trên nền tảng trực tuyến hơn là nghe đĩa kiểu truyền thống.
Điều hòa trên Lexus ES là loại điều hòa độc lập 2 vùng, được nâng cấp lên công nghệ nanoe X để bảo vệ toàn diện sức khỏe của hành khách trong cabin. Công nghệ nanoe X không những giúp loại bỏ những tác nhân ô nhiễm thường thấy như bụi mịn, lông thú cưng, phấn hoa mà còn giúp diệt vi khuẩn và virus một cách hiệu quả. Tốc độ làm mát của điều hòa Lexus cũng là một điểm cộng khi xe có thể làm dịu ngay sự oi nóng của thời tiết Việt Nam mà không gây cảm giác sốc nhiệt cho hành khách.
Khả năng vận hành chuộng sự êm ái
Trái tim của Lexus ES là khối động cơ xăng 2.5 lít, 4 xy lanh thẳng hàng. Riêng phiên bản lai điện ES 300h còn được trợ lực từ pin và động cơ điện, giúp xe có được độ nhạy khi tăng tốc và phạm vi hoạt động rộng hơn khi chỉ số tiêu thụ nhiên liệu chỉ còn 4.6 lit/100km đường hỗn hợp.
Không thể so sánh với các dòng xe thể thao về độ bốc và cảm giác lái phấn khích nhưng Lexus ES chắc chắn là một đối thủ đáng gờm ở sự êm ái. Xe được thừa kế các tinh hoa về cơ khí và sự khéo léo của các kỹ sư Nhật Bản để đạt được sự cân bằng hoàn hảo về hiệu năng lẫn công năng. Khối động cơ tiêu chuẩn với 204 mã lực sẽ rất phù hợp để di chuyển trong phố. Trên hết, hệ thống treo của xe được áp dụng công nghệ mới – công nghệ van xoay. Với công nghệ này, bộ phận giảm xóc sẽ hấp thụ tối đa các rung chấn từ mặt đường, giúp giảm tối đa sự dằn xốc phản hồi từ mặt đường và tăng trải nghiệm người dùng về sự thoải mái.
Một điểm sáng về khả năng vận hành là phiên bản lai điện của xe được trang bị hộp số eCVT. Đây là dạng hộp số điện tử thông minh, giúp tăng độ mượt mà khi phối hợp nhuần nhuyễn 2 động cơ điện và xăng. Người tài xế sẽ khó lòng nhận ra sự thay đổi khi chuyển trạng thái vận hành.
Gói trang bị an toàn toàn diện
Các mẫu xe Lexus ES đều được trang bị gói an toàn tiêu chuẩn LSS+2 với hàng loạt các tính năng an toàn tiên tiến nhất như:
- Hệ thống chống bó cứng phanh
- Hệ thống hỗ trợ lực phanh
- Hệ thống ổn định thân xe
- Hệ thống hỗ trợ vào cua tự động
- Hệ thống cảnh báo lệch làn đường
- Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc
- Hệ thống cảnh báo điểm mù
- Hệ thống cảnh báo tiền va chạm
- 10 túi khí SRS
Một điểm nâng cấp đáng mong đợi chính là chất lượng camera lùi. Tính năng này trên Lexus ES vẫn chỉ dừng ở mức tạm được. Hi vọng trong thời gian tới xe sẽ được cập nhật lên camera 360 hoặc camera lùi chuẩn HD.
Thông số kỹ thuật Lexus ES
Thông số kỹ thuật | Lexus ES 250 | Lexus ES 250 F Sport | Lexus ES 300h |
Số chỗ ngồi | 5 | 5 | 5 |
Kích thước tổng thể DxRxC (mm) | 4.975 x 1.865 x 1.445 | 4.975 x 1.865 x 1.445 | 4.975 x 1.865 x 1.445 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.870 | 2.870 | 2.870 |
Động cơ | A25A-FKS 2.5L | A25A-FKS 2.5L | A25A-FKS 2.5L |
Loại nhiên liệu | Xăng | Xăng | Xăng |
Công suất tối đa (mã lực) | 204 / 6.600 | 204 / 6.600 | 176 / 5.700 |
Mô-men xoắn cực đại (Nm) | 243 / 4.000 – 5.000 | 243 / 4.000 – 5.000 | 221 / 3.600 – 5.200 |
Hộp số | Tự động 8 cấp | Tự động 8 cấp | Tự động P710 eCVT |
Kích thước lốp | 235/45R18 | 235/45R19 | 235/45R18 |
Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình (l/100km) | 5.5 / 8.4 / 6.6 | 6.0 / 9.0 / 7.1 | 5.05 / 3.79 / 4.58 |
Đèn chiếu xa và gần | LED 3 bi có AHS | LED 3 bi có AHS | LED 3 bi có AHS |
Gương chiếu hậu | Chỉnh, gập điện, tự điều chỉnh khi lùi, chống chói, sấy gương và nhớ vị trí | Chỉnh, gập điện, tự điều chỉnh khi lùi, chống chói, sấy gương và nhớ vị trí | Chỉnh, gập điện, tự điều chỉnh khi lùi, chống chói, sấy gương và nhớ vị trí |
Gương chiếu hậu | Chỉnh, gập điện, tự điều chỉnh khi lùi, chống chói, sấy gương và nhớ vị trí | Chỉnh, gập điện, tự điều chỉnh khi lùi, chống chói, sấy gương và nhớ vị trí | Chỉnh, gập điện, tự điều chỉnh khi lùi, chống chói, sấy gương và nhớ vị trí |
Chất liệu ghế | Da cao cấp | Da F Sport Synthetic | Da semi-aniline |
Ghế người lái | Chỉnh điện 10 hướng, nhớ 3 vị trí | Chỉnh điện 8 hướng, nhớ 3 vị trí | Chỉnh điện 10 hướng, nhớ 3 vị trí |
Hệ thống điều hòa | Tự động 2 vùng | Tự động 2 vùng | Tự động 2 vùng |
Hệ thống âm thanh | 10 loa loại Lexus Premium | 10 loa loại Lexus Premium | 17 loa loại Mark Levinson |
Màn hình cảm ứng | 12.3 inch | 12.3 inch | 12.3 inch |
Apple Carplay/Android Auto | Có | Có | Có |
Màn hình hiển thị trên kính chắn gió HUD | Có | Có | Có |
Hệ thống cảnh báo điểm mù BSM | Có | Có | Có |
8 cảm biến khoảng cách trước và sau | Có | Có | Có |
Camera lùi | Có | Có | Có |